Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Bài 1 : Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

 Bài 1 : Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi
중급 - 1 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요
 
I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đếHàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra
 
III. Cách dùng từ (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .
Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.
 

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc
감기약 ......thuốc cảm
기침약 ......thuốc ho
마취약 ......thuốc tê
마취제...... thuốc mê
도포약 ......thuốc bôi
가루약 ......thuốc bột
내복약 ......thuốc uống
물약 ..........thuốc nước
쓴 약......... thuốc đắng
신경안정제..... thuốc an thần
보음[補陰]제... thuốc bổ âm
다이어트 약.....thuốc giảm cân
지혈제....... thuốc cầm máu
회충약 .......thuốc tẩy giun
소독약....... thuốc sát trùng
피임약....... thuốc tránh thai
비듬약 .......thuốc trị gàu
소화제 .......thuốc tiêu hóa
구급약 .......thuốc cấp cứu
보약 ...........thuốc bổ thận
살균제 .......thuốc sát trùng
상비약 .......thuốc dự phòng
외용약....... thuốc bôi ngoài
태아 영양제 ........thuốc dưỡng thai
가래삭이는 약 = 거담제.. thuốc khử đờm
관장제 ........thuốc rửa ruột
구토제 ........thuốc chống nôn
머리염색약 = 염모제... thuốc nhuộm tóc
위장약 .........thuốc đau dạ dày
모발영양제...thuốc dưỡng tóc
소독약....... thuốc tiệt trùng
특효약 .......thuốc đặc biệt
결핵약 .......thuốc chữa suyễn
예방약 .......thuốc phòng chống
안약........... thuốc nhỏ mắt
강심제....... thuốc trợ tim
항암제....... thuốc chống ung thư
설사약 .......thuốc đi ngoài
근육보강제 ....... thuốc tăng nở cơ bắp
해독제 .......thuốc giải độc
점안액 .......thuốc nhỏ mắt
진경제....... thuốc hạn chế co giật
기생충구충제......... thuốc diệt kí sinh trùng
불로장수약 = 불노장생약 thuốc trường sinh bất não
멀미약 .......thuốc chống say tàu xe
혈압약 .......thuốc huyết áp
연고.......... thuốc mỡ
해열제 .......thuốc hạ sốt
항생제 .......thuốc kháng sinh
한약...........thuốc bắc
진통제 .......thuốc giảm đau
소염제 .......thuốc chống viêm
살충제....... thuốc sát trùng
자극제 .......thuốc kích thích


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea
Nằm trong khuôn khổ của chương trình học bổng Chính phủ Hàn Quốc với sự hợp tác của trung tâm tiếng hàn SOFL và đại học Korea, Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL thông báo chi tiết về học bổng du học hàn quốc như sau:

1. Số lượng:

03 suất học bổng Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ do Viện Quốc gia về Giáo dục Quốc tế, Hàn Quốc (National Institute for International education – NIIED) xét duyệt.

2. Đối tượng:

Học bổng cấp cho ứng viên Thạc sĩ và Tiến sĩ đáp ứng các nhu cầu sau:

– Dưới 40 tuổi tính đến ngày 1/9/2014 (sinh sau 1/9/1979)
– Có bằng cử nhân hoặc Thạc sĩ trước ngày 31/08/2014
– GPA: tối thiểu 2.64/4.0; 2.80/4.3; 2.91/4.5 hoặc 8.0/10.0 theo thang điểm của đại học đã tham dự trước đó.

3. Giá trị học bổng bao gồm:

– Chương trình Thạc sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 02 năm chương trình Thạc sĩ.
– Chương trình Tiến sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 03 năm chương trình Tiến sĩ.
– Vé máy bay khứ hồi
– Phí sinh hoạt: 900.000 KRW/tháng
– Phí hỗ trợ nghiên cứu: 210.000 KRW/học kỳ đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; 240.000 KRW/ tháng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
– Tiền trợ cấp ban đầu: 200.000 KRW ngay khi đến Hàn Quốc
– Phí học ngoại ngữ: tài trợ toàn phần
– Học phí: phí nhập học do Đại học Hàn Quốc miễn, học phí do NIIED chi trả
– Phí in ấn luận văn: 500.000 – 800.000 KRW, phụ thuộc vào chi phí thực tế
– Bảo hiểm y tế: 20.000 KRW/tháng
– Phí trợ cấp đặc biệt cho ứng viên thành thạo tiếng Hàn (TOPIK cấp độ 5 hoặc 6): 100.000 KRW/tháng

4. Các ngành được cấp học bổng:

Ứng viên trúng tuyển sẽ được theo học các ngành chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ ở các lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.

5. Hồ sơ:

– Bản sao bằng Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
– Bảng điểm Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
Chứng chỉ TOPIK tiếng Hàn (bản chính) nếu có
– Chứng chỉ TOEFL hoặc IELTS (bản chính) nếu có
– Bản sao hộ chiếu (có thể nộp sau khi được chọn)
– Ảnh 3×4

Những yêu cầu khác sẽ được thông tin trên website www.niied.go.kr vào tháng 4/2015

6. Cách thức và thời hạn nộp hồ sơ:

Ứng viên vui lòng gửi tất cả hồ sơ xin học bổng trong khoảng thời gian từ 10/03/2015 đến 07/04/2015 đến 1 trong 2 địa chỉ sau:

Room 126B, Academic Affairs Team, Graduate School:
– Địa chỉ: Korea University, Anam-Dong, Seongbuk-gu, Seoul 136-071
– Điện thoại: +82 2-3290-1358
– Fax: +82 2-925-2633
– Email: graduate1@korea.ac.kr

Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam:
– Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Daeha Business Center, 360 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
– Điện thoại: 04-383-15-117
– Email: korembviet@mofat.go.kr

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL
- Địa chỉ: 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: 04-62-927-213
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com


Nguồn: trungtamtienghan.edu.vn

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”



DANH TỪ 의
Danh từ의là trợ từ chỉ sở hữu cách. Đứng sau danh từ, chỉ sự sở hữu, có nghĩa: thuộc về, của.
CẤU TRÚC:
동생 + 의 = 동생의( của em )
나 + 의 = 나의 (của tôi )

LƯU Ý:
với sở hữu cách của các đại từ như 나, 너,저 có thể rút gọn:
나의 = 내: 나의 동생 = 내동생
너의 = 네: 너의 애인 = 네애인
저의 = 제: 저의 친구 = 제친구

VÍ DỤ:
이건 누구의 차 입니까?
Xe này là của ai?

제 이름은 타오 입니다
Tôi tên là Thảo.

베트남의 날씨는 어떻습니까?
Thời tiết Việt Nam như thế nào?

이제부터는 과일의 게절 입니다.
Từ bây giờ là mùa của hoa quả

Cách phát âm từ có “의”

1) Từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng trước

희망, 희생, …thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
희망 -> [히망](Hi mang)
희생 -> [히생](Hi Seng)

Hoặc từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng sau/Từ ghép mà sau nó là 의(không kèm phụ âm)

동의, 주의, 무늬…thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta cũng đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
무늬 -> [무니] (Mu Ni)
경희 -> [경히] (Kyung Hi)
동의 -> [동이] (Dong I)
주의 -> [주이] (Chu I)

2) Từ ghép chỉ có nguyên âm “의”(từ đứng trước)

의사, 의학, 의자…thì sẽ đọc là “의/ưi”(giữ nguyên không thay đổi)
Cách đọc lần lượt là:
의사 -> 의사(Ưi Sa)
의학 -> 의학(Ưi Hak)
의자 -> 의자(Ưi Cha)

3) Khi “의“ là từ chỉ sự sở hữu mang nghĩa “của”

우리의 나라, hung 씨의 친구…thì chúng ta đọc “의“ở đây là “에/ê”
Cách đọc lần lượt là:
우리의 나라 -> [우리에 나라](Uri ê nara)
Hung씨의 친구 -> [hung 씨에 친구](Hung ssi ê Chinku)


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Những Vấn Đề Khiến Hồ Sơ Du Học Bị Loại


1. Lỗi không đáp ứng về thời gian:

Tất cả các chương trình học bổng du học hàn quốc và nhiều học bổng khác đều sẽ có một thời hạn quy định cho các ứng viên. Nếu ứng viên không gửi hồ sơ đăng ký của mình đến tay nhà trường hay tổ chức nhận hồ sơ đúng hạn, thì hồ sơ của bạn sẽ bị loại ngay lập tức, cho dù thành tích của bạn có cao đến mức nào. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đã gừi hồ sơ đi sớm nhất có thể, ít nhất là trước khi kết thúc chương trình.

2. Kết quả học tập chưa đạt yêu cầu:

Vấn đề điểm số luôn là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Mỗi chương trình học bổng lại có những quy định khác nhau về điểm số, những học bổng có tính cạnh tranh càng cao thì yêu cầu về điểm số lại càng cao. Thậm chí, nhiều hình thức học bổng chỉ nhận hồ sơ của những người có điểm giỏi hoặc suất sắc. Hãy cố gắng đảm bảo điểm GPA của mình ở mức độ “an toàn”, để nâng cao cơ hội nhận được học bổng cho bản thân. Cùng với đó nếu bạn hoàn thành kỳ thi topik xuất sắc cùng với chứng chỉ tiếng anh thì có thể giúp bạn rất nhiều.

3. Bài luận hạn chế:

Một bài luận hay sẽ là cứu cánh cho tất cả những bộ hồ sơ xin du học. Tuy nhiên, nếu bài luận đó thiếu ý tưởng, câu chữ sắp xếp lộn xộn, ý tứ không rõ ràng, thiếu liên kết và thiếu định hướng… thì cũng không thể qua nổi con mắt của những người xét tuyển, dù họ chỉ đọc trong ít phút.Và dĩ nhiên, hồ sơ của bạn sẽ bị loại.

4. Thông tin sai lệch:

Trong hầu hết các hồ sơ, các trường luôn tìm cách để chứng thực các thông tin trong hồ sơ của bạn. Nếu bạn “khai man” bất cứ thông tin nào, dù chỉ là những thông tin ngoài lề, không liên quan đến chương trình học, hồ sơ của bạn cũng bị loại ngay lập tức. Vì thế, bạn cần phải đảm bảo tính xác thực trong mỗi câu chữ ở hồ sơ của bạn nhé.

5. Bộ hồ sơ cẩu thả:

Một bộ hồ sơ nhàu nhĩ, bị dính bẩn, trình bày lộn xộn, chữ viết sai chính tả… sẽ làm cho người xét tuyển cảm thấy không được tôn trọng. Thậm chí, ngay từ bộ hồ sơ của bạn, họ có thể đánh giá được ngay con người của bạn. Và tất nhiên là hồ sơ của bạn cũng không thể được đi tiếp vào vòng trong.

6. Thiếu hoạt động ngoại khóa:

Nếu bạn không tham gia bất cứ hoạt động ngoại khóa, tình nguyện hay các hình thức sinh hoạt tập thể nào của hàn quốc, bạn dễ dàng bị loại ra khỏi vòng sơ tuyển hồ sơ. Vì đó là một kênh quan trọng để kiểm tra khả năng học hỏi, giao tiếp tiếng hàn, khả năng lãnh đạo, làm việc nhóm và các tiềm năng khác của bạn.

Những kinh nghiệm trên đây hy vọng sẽ giúp ích được phần nào cho các bạn có mong muốn, nguyện vong tìm kiếm học bổng đi đúng con đường. Chúc các bạn thành công!

Các bạn có thể xem thêm bài đăng: Kinh nghiệm săn học bổng tiếng hàn

Nguồn: trung tam tieng han SOFL
 

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc

Kinh Nghiệm Săn Học Bổng Du Học Hàn Quốc

Hàn Quốc đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với học sinh, sinh viên Việt Nam. Học bổng du học có lẽ đã không còn là cụm từ xa lạ với mỗi học sinh sinh viên hiện nay. Đó là niềm ao ước của không biết bao nhiêu bạn trẻ năng động và ham học hỏi. Và để đặt chân tới niềm ao ước ấy có lẽ là cả một quá trình tích lũy, cố gắng lâu dài và có kế hoạch cụ thể.

Cũng như các nước khác, mỗi một chương trình học bổng Du Học Hàn Quốc cũng đều có những yêu cầu khác nhau, mà ứng cử viên phải đáp ứng và thỏa mãn những điều kiện đó mới có cơ hội thành công. Ở Hàn Quốc có rất nhiều loại học bổng và nguồn học bổng thường là do các trường, các tổ chức và chính phủ Hàn Quốc cấp. Thông thường các trường đại học khi cấp học bổng không đặt ra yêu cầu đối tượng ứng viên và những cam kết sau khi hoàn tất quá trình học tập. Nhưng với các chương trình học bổng của chính phủ hoặc của các tổ chức, ứng viên phải đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và kinh nghiệm làm việc, sau khi ra trường phải cam kết phục vụ trong lĩnh vực nào đó theo thời gian nhất định. Trước khi xin học bổng, các ứng viên cần tìm hiểu rõ hệ thống giáo dục từng trường và các chương trình đào tạo, cũng như những ngành nghề ưu tiên hay thế mạnh của họ. Hầu hết việc nộp hồ sơ xin học bổng từ chương trình của các tổ chức và chính phủ hoàn toàn miễn phí, trừ chi phí gửi hồ sơ qua bưu điện.

Ngoài ra, ở các trường đại học, mỗi giáo sư thường có các phòng nghiên cứu của riêng mình, và họ cũng cấp học bổng để tìm kiếm những sinh viên chăm chỉ, xuất sắc học tập và làm việc không những ở trường mà còn ngay tại phòng thí nghiệm của mình. Học bổng này được gọi là Học bổng Phòng thí nghiệm / Học bổng giáo sư. Sau khi bạn đã được giới thiệu bởi 1 người có quen biết với giáo sư, hoặc khi đã tự tìm được giáo sư thích hợp với chuyên môn của mình, bạn có thể tiến hành bước chuẩn bị hồ sơ để gửi đi. Hãy gửi hồ sơ của bạn trực tiếp tới giáo sư bằng email trước, sau đó hãy gửi bằng đường bưu điện sau. Thường xuyên liên lạc với giáo sư bằng email để biết kết quả. Các giáo sư Hàn Quốc rất lịch sự, trong trường hợp giáo sư không có ý định cấp học bổng, họ sẵn sàng giới thiệu hồ sơ của bạn cho những giáo sư khác có như cầu. Hãy gọi các giáo sư Hàn Quốc bằng Sir, và trên tiêu đề của email bạn nên ghi rõ là thư xin học bổng, bạn sẽ luôn được trả lời.

Dưới đây là tổng hợp những kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc từ nhiều nguồn khác nhau.

I. Những vấn đề mà bạn phải có sự chuẩn bị lâu dài:
1. Điểm GPA:


Tùy theo mỗi chương trình học bổng mà họ yêu cầu ứng viên phải có điểm Trung bình toàn khóa (Grade Point Average – GPA) khác nhau. Thông thường bạn nên có điểm trung bình toàn khóa trên 8.0 (theo hệ thống tính điểm cũ ở Việt Nam), điều này đặc biệt quan trọng với các bạn có ý định xin học bổng đại học. Vì các bạn chưa hoặc ít có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học. Với những người muốn xin học bổng thạc sỹ hoặc tiến sỹ thì GPA có thể thấp hơn nếu như có công trình nghiên cứu chất lượng (Có tên trên các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín).

2. Nghiên cứu khoa học:
Đây là cơ hội để bạn làm quen với công việc nghiên cứu. Tùy theo đặc thù từng lĩnh vực mà bạn sẽ làm quen và học được các kinh nghiệm, kỹ thuật khác nhau, những thứ rất có ích trong sơ yếu lí lịch (CV) của bạn khi xin học bổng.

Việc bạn tham gia nghiên cứu khoa học sẽ giúp bạn tìm được những người bạn cùng chí hướng, làm quen với giáo sư, nâng cao cơ hội tìm học bổng. Và như các bạn đã biết, trong hồ sơ xin học bổng của bạn thường phải có thư giới thiệu, thư giới thiệu của những giáo sư đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn.

3. Kỹ năng ngoại ngữ:
Ngoại ngữ cũng là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Bạn có ngoại ngữ sẽ là một ưu thế trong quá trình apply học bổng, khi hồ sơ giữa các bạn có sự tương đồng thì ngoại ngữ cũng là một trong những yếu tố để họ lựa chọn bạn. Hoặc ngoại ngữ cũng là một phần giúp bạn nhận được những ưu ái lớn(như Học bổng chính phủ Hàn Quốc, nếu bạn có TOPIK cấp 5 hoặc cấp 6, bạn sẽ được miễn học tiếng 1 năm đầu và được cấp thêm 100.000 KRW/tháng ngoài những trợ cấp đã có.

Không phải người Hàn nào cũng biết và giao tiếp được tiếng Anh, nên bạn sẽ rất dễ lúng túng và nhiều khó khăn khi họ không thể hiểu bạn nói gì và bạn không diễn đạt điều mình muốn. Thậm chí bạn có thể gọi món trong tâm trạng rất lo lắng không biết món mình gọi sẽ như thế nào? (Thường menu ở Hàn không có tiếng Anh). Quan trọng nhất là có kết quả của kỳ thi TOPIK càng cao thì cơ hội xin học bỗng càng dễ. Muốn đạt kết quả cao các bạn nên luyện thi topik ở mọi lúc, mọi nơi

4. Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
Việc tham gia vào các tổ chức tình nguyện trong nước quốc tế, các tổ chức phi chỉnh phủ, hoặc một khóa đạo tạo ngắn hạn quốc tế tổ chức ở Việt Nam về lĩnh vực bạn có ý định xin học bổng hoặc tham gia vào các hoạt động đoàn thể ở trường, lớp… cũng góp phần làm đẹp CV của bạn và làm hồ sơ xin học bổng của bạn có trọng lượng hơn.

5. Chuẩn bị một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh:
Trong thời gian cố gắng học tập trên lớp, chuẩn bị ngoại ngữ và các hoạt động ngoại khóa khác, bạn nên tìm hiểu và làm một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh. Có thể bạn chưa biết hoặc chưa tìm được chương trình học bổng cụ thể nào phù hợp với bạn và yêu cầu của chương trình đó như thế nào. Nhưng bạn cũng nên chuẩn bị trước cho mình một bộ hồ sơ tương đối, nhìn chung phần lớn các chương trình học bổng đều yêu cầu các giấy tờ sau:

– Bằng cấp, bảng điểm. Bạn nên đi đến các trung tâm dịch thuật công chứng để nhờ họ dịch và công chứng sang tiếng Anh. (Nếu bạn có xếp hạng đáng mơ ước (bạn cao tầm <=10%, tốt nhất là <=5%), đừng chần chừ, hãy làm một bảng xếp hạng và đính kèm ngay trong hồ sơ của bạn để nó trông “hoành tráng” hơn. Còn nếu xếp hạng của bạn dưới mức này thì bạn không nên nộp, sẽ chỉ khiến cho hồ sơ của bạn thêm phần “nhợt nhạt” mà thôi.)

Chứng chỉ tiếng anh (TOEFL hoặc IELTS).

Sơ yếu lí lịch (CV). Cái này bạn có thể tự thiết kế thật khoa học và bắt mắt. Một số chương trình học bổng đòi hỏi bạn làm CV theo mẫu của họ, tuy nhiên nếu bạn đã có CV tự thiết kế thì việc copy và paste sang mẫu CV của họ cũng rất nhanh.

Tuyên bố cá nhân (Personal Statement hoặc Statement of Purpose). Đặc biệt quan trọng với những bạn có ý đinh xin học bổng Đại học và phổ thông vì bạn chưa có kinh nghiệm nghiên cứu.

Kế hoạch học tập (Study Plan hoặc Research Proposal). Cái này quan trọng với những người xin học bổng Thạc sỹ và Tiến sỹ.

Thư giới thiệu. Thường thì các chương trình học bổng yêu cầu 2-3 thư giới thiệu từ những giáo sư cũ, thầy giáo cũ, giám đốc của bạn, người hướng dẫn tốt nghiệp… Bạn nên viết trước rồi nhờ họ xem lại và ký, và có dấu nữa thì càng tốt.

Ngoài ra tùy từng chương trình học bổng mà họ có thể đòi hỏi những giấy tờ khác như Giấy khai sinh, Hộ khẩu… cũng phải dịch sang tiếng Anh và công chứng. Bạn nên scan bộ hồ sơ này vì rất nhiều chương trình học bổng bạn có thể ứng cử online. Và việc ứng cử online sẽ giúp bạn tiết kiệm một khoản không nhỏ.

6. Tìm học bổng:
Sau khi đã trang bị cho mình những yếu tố cần thiết, nếu bạn cảm thấy mình đã sẵn sàng để apply một học bổng nào đó, hãy bắt tay ngay vào việc tìm kiếm học bổng phù hợp với hồ sơ của mình.

Có rất nhiều cách để tìm kiếm học bổng nhưng phổ biến hiện nay là tìm học bổng trên Internet. Bạn cũng có thể theo dõi các học bổng tiếng hàn trên trang trungtamtienghan.edu.vn đây thực sự là nguồn thông tin hữu ích cho các bạn. Khi bạn tìm trên các trang web kh cần thận trọng vì cũng có những thông tin về một số dấu hiệu lừa đảo: yêu cầu trả lệ phí cho việc đăng ký tìm kiếm những thông tin học bổng; thông báo bạn nhận được học bổng trong khi bạn chưa bao giờ nộp hồ sơ; email thông báo bạn nhận được học bổng nhưng phải trả một khoản tiền nào đó; yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân chi tiết như thẻ ngân hàng, hộ chiếu…; học bổng “chỉ dành cho bạn” (nhà cung cấp học bổng hợp pháp luôn dành cơ hội cho mọi ứng viên); chương trình giải thưởng hay rút thăm trúng thưởng yêu cầu thông tin cá nhân, cam kết bạn sẽ được nhận học bổng nếu đăng ký nộp hồ sơ…

Nếu các bạn không quá u mê thì đều có thể nhận ra rằng đã gọi là học bổng mà lại còn mất tiền này tiền kia thì đâu còn là học bổng nữa? Hãy tỉnh táo để tránh tiền mất mà học bổng chẳng thấy đâu.


Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả

Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả Các bước tự luyện thi Topik hiệu quả.
Nếu bạn có điều kiện tham gia một khóa học luyện thi TOPIK do giáo viên của trung tâm tiếng Hàn SOFL dạy thì là điều tuyệt vời. Nếu không có điều kiện thì bạn có thể tự ôn bằng cách thực hiện một số bí quyết sau:

1.  Tìm hiểu bài thi TOPIK, bao gồm cả cấu trúc bài thi

2. Download các bài thi mẫu trên trang chủ Topik

3. Phân tích cấu trúc bài thi. Ví dụ trong phần thi số 1 (교실 1) gồm từ vựng – ngữ pháp thì các dạng câu hỏi gồm những gì? Bạn nên ghi ra giấy các dạng câu hỏi đó.

4. Tìm hiểu sâu vào từng cấu trúc bài thi. Trong mỗi phần bạn đều phải tự tổng hợp và liệt kê được cần phải học những từ vựng nào, cấu trúc ngữ pháp nào? Bạn nên ghi ra giấy và phân loại chúng thành các dạng động từ, danh từ, tính từ, hay trạng từ . Nếu bạn muốn tiết kiệm thêm thời gian ở khâu này thì có thể mua một vài cuốn sách luyện thi TOPIK tham khảo

5. Tìm hiểu khả năng của bạn ở đâu. Như ở phía trước mình có nói nếu bạn chỉ dừng ở mức 30% số điểm bài thi thì bạn cần cân nhắc việc hạ mục tiêu hoặc nhờ tư vấn của trung tam tieng han SOFL

6. Giải quyết các đề thi theo dạng chủ đề. Bạn ôn tập phần từ vựng (어휘-문법)  trong vòng 1 tuần bằng cách giải bài thi ở 교실 1 liên tục. Sau đó cần 1 tuần để luyện nghe, 1 tuần luyện viết… Giả sử bạn mất 1 tháng để làm các công việc này, và đôi khi nản chí vì có nhiều điều mới mẻ, nhưng hãy đừng vội đầu hàng vì nhiệm vụ của bạn sau quá trình này là tìm ra điểm yếu của bản thân. Yếu kỹ năng nào thì lập kế hoạch khắc phục kỹ năng đó.

7. Cân nhắc thời gian khi làm bài. Khi tham gia kỳ thi bạn không có nhiều thời gian để làm bài vì vậy hãy khoanh cho mình khung thời gian theo đúng thời gian mỗi phần thi. Đặc biệt không nghe lại audio nếu không làm được
 

Nguồn : Trung tâm tiếng Hàn SOFL

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Tại sao bạn chưa giỏi tiếng hàn

Tại sao bạn chưa giỏi tiếng hànTại sao bạn chưa giỏi tiếng hàn
Vì muốn giỏi tiếng Hàn, bạn “cày” ngày đêm với các chồng sách cao ngất, đăng ký học các lớp học tại các trung tâm tiếng hàn…nhưng kết quả cuối cùng bạn vẫn thấy nản chí vì học chẳng vào. Vậy đâu là lý do khiến bạn học tiếng Hàn mãi mà chưa giỏi?

1 . Bạn rất sợ khi phải nói tiếng Hàn?

Một nhược điểm lớn nhất của người học là rất sợ mỗi khi phải nói tiếng Hàn. Nên nhớ rằng nếu bạn không mắc lỗi có nghĩa là bạn không học được gì. Khi giao tiếp với người nước ngoài chắc chắn dù là người nói tiếng Hàn rất khá vẫn có thể mắc những lỗi nhỏ. Điều quan trọng là không ngại nói và biết cách học sau mỗi lần mắc lỗi. Cũng giống như các em bé sẽ không thể tự bước đi được nếu như sợ vấp ngã.

2. Chưa biết cách tạo ra cho mình một môi trường học tiếng Hàn

Kinh nghiệm của những người học giỏi tiếng Hàn là phải biết cách tạo cho mình một môi trường học tiếng Hàn. Vậy môi trường học tiếng Hàn là gì? đơn giản là một môi trường mà bạn có thể đọc, nghe tiếng Hàn ở mọi lúc mọi nơi. Ví dụ bạn có thể học từ vựng bằng cách ghi từ ra các mẩu giấy và dán ở những nơi mà bạn hay nhìn thấy nhiều nhất. Khi đã học thuộc các từ này rồi bạn có thể thay bằng các từ mới khác. Khi đi ra ngoài bạn hãy chịu khó để ý tới những biển báo, tên công ty, biển quảng cáo…có ghi chú bằng tiếng Hàn và suy ngẫm tại sao các cụm từ lại được viết như vậy? Bạn cũng có thể tham gia các câu lạc bộ để thực tập nói và nghe người khác nói. Cùng bạn bè thành lập nhóm để học và thảo luận. Gửi mail tiếng Hàn với các học viên khác để thực tập viết...Bằng các cách này, ngày nào bạn cũng học được một vốn từ và cấu trúc kha khá mà không cảm thấy quá vất vả như ngồi ghi ghi chép chép.

3. Chưa xác định cách học phù hợp

Gần đây trung tâm tiếng hàn sofl nhận được rất nhiều thư từ các bạn học viên, phàn nàn về việc mình đã học rất chăm chỉ mà tại sao vốn tiếng Hàn vẫn không khá hơn được. Học ngoại ngữ là cả một quá trình tu luyện, yếu tố “chăm chỉ” rất quan trọng nhưng xác định cho mình một cách học phù hợp mới là yêu tố quyết định. Bạn hoàn toàn có thể chọn cách học riêng mà mình yêu thích.

Ví dụ: Nếu bạn là người có sở thích nghe, thì bạn hãy nghe càng nhiều bài hát tiếng Hàn, nếu bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể xem các bộ phim có phụ đề bằng tiếng Hàn, sưu tầm các hình ảnh có phụ đề bằng tiếng Hàn hoặc đọc các tạp chí bằng tiếng Hàn. Còn nếu bạn là người có đầu óc phân tích, hãy dành nhiều thời gian để học ngữ pháp và so sánh tiếng Việt với tiếng Hàn….và sẽ còn rất nhiều cách học riêng mà các bạn có thể chọn để phù hợp với mình nhất thay vì học theo lối mòn truyền thống là ghi chép và học thuộc lòng.

4. Nối mạng để học tiếng Hàn? Chưa cần thiết!

Internet đã mang lại rất nhiều lợi ích cho con người trong mọi lĩnh vực và cả việc học ngoại ngữ cũng không phải là một điều xa lạ. Vậy bạn còn chần chừ gì nữa mà không nối mạng? Trong xã hội hiện đại, ngày càng có nhiều người chọn cách học tiếng Hàn qua mạng thay vì đến các lớp trực tiếp. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều website học tiếng Hàn trực tuyến hữu dụng để học ngữ pháp, từ vựng tiếng hàn, phát âm và thậm chí cả tiếng Hàn giao tiếp….

5. Học từ vựng một cách máy móc và không hệ thống.

Xin bạn lưu ý rằng học tiếng Hàn không chỉ đơn thuần là học ngữ pháp. Để học từ vựng tiếng hàn, bạn đừng học từ "chết" bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu. Bạn sẽ nhớ từ đó lâu hơn và còn biết cả cách sử dụng chúng nữa. Khi giao tiếp, bạn lựa chọn từ vựng, kết hợp chúng và tạo thành câu để biểu đạt ý kiến của mình. Người nói giỏi là người biết vận dụng vốn từ vựng mà mình biết trong khi có người biết rất nhiều từ nhưng lại không biết đặt câu. Vận dụng càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Đừng liệt kê một dãy dài các từ, ngữ mới mà hãy chia sổ của bạn ra thành từng mục.

6. Chào thua “sự kiên trì”

Học ngoại ngữ không giống nhiều các môn học khác đó là rất cần sự kiên trì. Bạn sẽ nhanh chóng cảm thấy nản lòng khi học mãi mà không hiểu, và chính điều này sẽ khiến bạn đầu hàng ngay lập tức với những khó khăn. Bạn nên nhớ sự thành công thường đạt được nhờ vào sự kiên trì và không bao giờ bỏ cuộc ngay cả khi người khác nói “không thể làm được”. Khi bạn tự tin nói tiếng Hàn tức là bạn đã vượt qua khó khăn và chán nản ban đầu và bạn sẽ thấy ham thích môn ngoại ngữ này lúc nào không hay.

Khắc phục và tự hoàn thiện những yếu điểm này, bạn sẽ thấy để “giỏi tiếng Hàn” cũng không đến nỗi quá xa so với sức của mình. Chúc các bạn luôn tự tin và sớm thành công!

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Bài 4: Rẽ phải đến công ty

Bài 4: Rẽ phải đến công ty


Bài 4 : Rẽ phải đến công ty


I. Từ mới

준비하다       Chuẩn bị                          만들다          Làm
놀다             Chơi                                소풍가다       Đi dã ngoại
알다             Biết                                 무르다          Không biết
찾다             Tìm kiếm                         필요하다       Cần
근저        Gần                    정도        Khoảng              그저께     Hôm kia
어제        Hôm qua            오늘        Hôm nay            내일        Ngày mai
작년        Năm ngoái          올해        Năm nay            내년        Sang năm
지난주     Tuần trước          이번주     Tuần này           다음주     Tuần sau
지난달     Tháng trước        이번달     Tháng này         다음달     Tháng sau
동                Đông                               서                Tây
남                Nam                                북                Bắc
지도             Bản đồ                             농담             Câu nói đùa
도시락          Thức ăn

남이섬          Đảo Nami
춘전             Chung Cheon

II.  Ngữ pháp

1. 그런데

그런데    có nghĩa là nhưng. Được dùng với 2 tình huống

-       Dùng để biểu đạt khi nghĩa của câu sau đối lập với câu trước.

Ví dụ :       한국어는 어럽습니다.
          한국어는 재미있습니다
ð  한국어는 어럽습니다, 그런데 재미있습니다.

-       Dùng khi có ý muốn thay đổi chủ đề câu chuyện.
Ví dụ :      남이섬은 어디에 있어요?
          주말 날씨가 어때요?
ð  남이섬은 춘전근저에 있어요, 그런데 주말 날씨는 어때요?

2.    V 아/어/ 주다

Lúc ra lệnh hay nhờ vả ta dùng mệnh lệnh cách ()세요. Nhưng so với (으)세요 thì //해주다mang tính khiêm tốn hơn.
/ 주다 đứng sau danh từ và thường đi cùng với (으)세요 cho nên trong rất nhiều trường hợp có dạng là // 주세요
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng âm 
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng các âm khác
-        주새요 được dùng khi động từ được tạo bởi 하다
-       Trong trường hợp động từ kết thúc bằng âm thì 

          가다             가주세요                 오다             와주세요
          앉다             앉아주세요              읽다             읽어주세요
          가다리다       가다려주세요           말하다          말해주세요
          운전하다       운전해주세요

3. Bắt đầu (부터) và Kết thúc (까지)

-Chỉ thời gian bắt đầu (부터) và kết thúc (까지)
          오늘부터 내일까지 집에서 쉬어요.

                   장소명사 _ 에서 장소명사_까지

-Chỉ địa điểm bắt đầu (에서) và kết thúc (까지)
          서울에서 베트남까지 비행기를 타고 가요.

4. N+ (으)로 

() đứng sau danh từ, có khả năng chỉ phương hướng.
Danh từ đứng trước () thường là các danh từ liên quan đến phương hướng hay danh từ chỉ nơi chốn. Động từ đi kèm thường là 가다오다.
Nếu danh từ phía trước có patchim thì dùng 으로, nếu không thì dùng .

Ví dụ :      어른쪽으로, 아래, 사무실

 - Vì  biểu hiện phương hướng nên động từ trong câu cũng giống . Tuy nhiên chỉ địa điểm nên sau  thường là 있다 hoặc 없다 và cấu trúc câu là:
                 
                   장소명사 +  + 있다/없다

()đi với động từ chỉ sự chuyển động và thường sử dụng dưới hình thức:

              N địa điểm+ () + 가다/오다

          오른쪽으로 가요.               Đi về phía bên phải.
          회사 와요.                     Đi đến công ty.      
          위 올라가세요.               Đi lên tầng 2.