Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc
감기약 ......thuốc cảm
기침약 ......thuốc ho
마취약 ......thuốc tê
마취제...... thuốc mê
도포약 ......thuốc bôi
가루약 ......thuốc bột
내복약 ......thuốc uống
물약 ..........thuốc nước
쓴 약......... thuốc đắng
신경안정제..... thuốc an thần
보음[補陰]제... thuốc bổ âm
다이어트 약.....thuốc giảm cân
지혈제....... thuốc cầm máu
회충약 .......thuốc tẩy giun
소독약....... thuốc sát trùng
피임약....... thuốc tránh thai
비듬약 .......thuốc trị gàu
소화제 .......thuốc tiêu hóa
구급약 .......thuốc cấp cứu
보약 ...........thuốc bổ thận
살균제 .......thuốc sát trùng
상비약 .......thuốc dự phòng
외용약....... thuốc bôi ngoài
태아 영양제 ........thuốc dưỡng thai
가래삭이는 약 = 거담제.. thuốc khử đờm
관장제 ........thuốc rửa ruột
구토제 ........thuốc chống nôn
머리염색약 = 염모제... thuốc nhuộm tóc
위장약 .........thuốc đau dạ dày
모발영양제...thuốc dưỡng tóc
소독약....... thuốc tiệt trùng
특효약 .......thuốc đặc biệt
결핵약 .......thuốc chữa suyễn
예방약 .......thuốc phòng chống
안약........... thuốc nhỏ mắt
강심제....... thuốc trợ tim
항암제....... thuốc chống ung thư
설사약 .......thuốc đi ngoài
근육보강제 ....... thuốc tăng nở cơ bắp
해독제 .......thuốc giải độc
점안액 .......thuốc nhỏ mắt
진경제....... thuốc hạn chế co giật
기생충구충제......... thuốc diệt kí sinh trùng
불로장수약 = 불노장생약 thuốc trường sinh bất não
멀미약 .......thuốc chống say tàu xe
혈압약 .......thuốc huyết áp
연고.......... thuốc mỡ
해열제 .......thuốc hạ sốt
항생제 .......thuốc kháng sinh
한약...........thuốc bắc
진통제 .......thuốc giảm đau
소염제 .......thuốc chống viêm
살충제....... thuốc sát trùng
자극제 .......thuốc kích thích


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea

Học bổng Hàn Quốc tại Đại học Korea
Nằm trong khuôn khổ của chương trình học bổng Chính phủ Hàn Quốc với sự hợp tác của trung tâm tiếng hàn SOFL và đại học Korea, Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL thông báo chi tiết về học bổng du học hàn quốc như sau:

1. Số lượng:

03 suất học bổng Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ do Viện Quốc gia về Giáo dục Quốc tế, Hàn Quốc (National Institute for International education – NIIED) xét duyệt.

2. Đối tượng:

Học bổng cấp cho ứng viên Thạc sĩ và Tiến sĩ đáp ứng các nhu cầu sau:

– Dưới 40 tuổi tính đến ngày 1/9/2014 (sinh sau 1/9/1979)
– Có bằng cử nhân hoặc Thạc sĩ trước ngày 31/08/2014
– GPA: tối thiểu 2.64/4.0; 2.80/4.3; 2.91/4.5 hoặc 8.0/10.0 theo thang điểm của đại học đã tham dự trước đó.

3. Giá trị học bổng bao gồm:

– Chương trình Thạc sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 02 năm chương trình Thạc sĩ.
– Chương trình Tiến sĩ: 01 năm học tiếng Hàn (01/09/2015 ~ 29/08/2016) và 03 năm chương trình Tiến sĩ.
– Vé máy bay khứ hồi
– Phí sinh hoạt: 900.000 KRW/tháng
– Phí hỗ trợ nghiên cứu: 210.000 KRW/học kỳ đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; 240.000 KRW/ tháng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
– Tiền trợ cấp ban đầu: 200.000 KRW ngay khi đến Hàn Quốc
– Phí học ngoại ngữ: tài trợ toàn phần
– Học phí: phí nhập học do Đại học Hàn Quốc miễn, học phí do NIIED chi trả
– Phí in ấn luận văn: 500.000 – 800.000 KRW, phụ thuộc vào chi phí thực tế
– Bảo hiểm y tế: 20.000 KRW/tháng
– Phí trợ cấp đặc biệt cho ứng viên thành thạo tiếng Hàn (TOPIK cấp độ 5 hoặc 6): 100.000 KRW/tháng

4. Các ngành được cấp học bổng:

Ứng viên trúng tuyển sẽ được theo học các ngành chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ ở các lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.

5. Hồ sơ:

– Bản sao bằng Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
– Bảng điểm Đại học, Thạc sĩ (công chứng)
Chứng chỉ TOPIK tiếng Hàn (bản chính) nếu có
– Chứng chỉ TOEFL hoặc IELTS (bản chính) nếu có
– Bản sao hộ chiếu (có thể nộp sau khi được chọn)
– Ảnh 3×4

Những yêu cầu khác sẽ được thông tin trên website www.niied.go.kr vào tháng 4/2015

6. Cách thức và thời hạn nộp hồ sơ:

Ứng viên vui lòng gửi tất cả hồ sơ xin học bổng trong khoảng thời gian từ 10/03/2015 đến 07/04/2015 đến 1 trong 2 địa chỉ sau:

Room 126B, Academic Affairs Team, Graduate School:
– Địa chỉ: Korea University, Anam-Dong, Seongbuk-gu, Seoul 136-071
– Điện thoại: +82 2-3290-1358
– Fax: +82 2-925-2633
– Email: graduate1@korea.ac.kr

Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam:
– Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Daeha Business Center, 360 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
– Điện thoại: 04-383-15-117
– Email: korembviet@mofat.go.kr

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL
- Địa chỉ: 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại: 04-62-927-213
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com


Nguồn: trungtamtienghan.edu.vn

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”



DANH TỪ 의
Danh từ의là trợ từ chỉ sở hữu cách. Đứng sau danh từ, chỉ sự sở hữu, có nghĩa: thuộc về, của.
CẤU TRÚC:
동생 + 의 = 동생의( của em )
나 + 의 = 나의 (của tôi )

LƯU Ý:
với sở hữu cách của các đại từ như 나, 너,저 có thể rút gọn:
나의 = 내: 나의 동생 = 내동생
너의 = 네: 너의 애인 = 네애인
저의 = 제: 저의 친구 = 제친구

VÍ DỤ:
이건 누구의 차 입니까?
Xe này là của ai?

제 이름은 타오 입니다
Tôi tên là Thảo.

베트남의 날씨는 어떻습니까?
Thời tiết Việt Nam như thế nào?

이제부터는 과일의 게절 입니다.
Từ bây giờ là mùa của hoa quả

Cách phát âm từ có “의”

1) Từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng trước

희망, 희생, …thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
희망 -> [히망](Hi mang)
희생 -> [히생](Hi Seng)

Hoặc từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng sau/Từ ghép mà sau nó là 의(không kèm phụ âm)

동의, 주의, 무늬…thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta cũng đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
무늬 -> [무니] (Mu Ni)
경희 -> [경히] (Kyung Hi)
동의 -> [동이] (Dong I)
주의 -> [주이] (Chu I)

2) Từ ghép chỉ có nguyên âm “의”(từ đứng trước)

의사, 의학, 의자…thì sẽ đọc là “의/ưi”(giữ nguyên không thay đổi)
Cách đọc lần lượt là:
의사 -> 의사(Ưi Sa)
의학 -> 의학(Ưi Hak)
의자 -> 의자(Ưi Cha)

3) Khi “의“ là từ chỉ sự sở hữu mang nghĩa “của”

우리의 나라, hung 씨의 친구…thì chúng ta đọc “의“ở đây là “에/ê”
Cách đọc lần lượt là:
우리의 나라 -> [우리에 나라](Uri ê nara)
Hung씨의 친구 -> [hung 씨에 친구](Hung ssi ê Chinku)


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Những Vấn Đề Khiến Hồ Sơ Du Học Bị Loại


1. Lỗi không đáp ứng về thời gian:

Tất cả các chương trình học bổng du học hàn quốc và nhiều học bổng khác đều sẽ có một thời hạn quy định cho các ứng viên. Nếu ứng viên không gửi hồ sơ đăng ký của mình đến tay nhà trường hay tổ chức nhận hồ sơ đúng hạn, thì hồ sơ của bạn sẽ bị loại ngay lập tức, cho dù thành tích của bạn có cao đến mức nào. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đã gừi hồ sơ đi sớm nhất có thể, ít nhất là trước khi kết thúc chương trình.

2. Kết quả học tập chưa đạt yêu cầu:

Vấn đề điểm số luôn là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Mỗi chương trình học bổng lại có những quy định khác nhau về điểm số, những học bổng có tính cạnh tranh càng cao thì yêu cầu về điểm số lại càng cao. Thậm chí, nhiều hình thức học bổng chỉ nhận hồ sơ của những người có điểm giỏi hoặc suất sắc. Hãy cố gắng đảm bảo điểm GPA của mình ở mức độ “an toàn”, để nâng cao cơ hội nhận được học bổng cho bản thân. Cùng với đó nếu bạn hoàn thành kỳ thi topik xuất sắc cùng với chứng chỉ tiếng anh thì có thể giúp bạn rất nhiều.

3. Bài luận hạn chế:

Một bài luận hay sẽ là cứu cánh cho tất cả những bộ hồ sơ xin du học. Tuy nhiên, nếu bài luận đó thiếu ý tưởng, câu chữ sắp xếp lộn xộn, ý tứ không rõ ràng, thiếu liên kết và thiếu định hướng… thì cũng không thể qua nổi con mắt của những người xét tuyển, dù họ chỉ đọc trong ít phút.Và dĩ nhiên, hồ sơ của bạn sẽ bị loại.

4. Thông tin sai lệch:

Trong hầu hết các hồ sơ, các trường luôn tìm cách để chứng thực các thông tin trong hồ sơ của bạn. Nếu bạn “khai man” bất cứ thông tin nào, dù chỉ là những thông tin ngoài lề, không liên quan đến chương trình học, hồ sơ của bạn cũng bị loại ngay lập tức. Vì thế, bạn cần phải đảm bảo tính xác thực trong mỗi câu chữ ở hồ sơ của bạn nhé.

5. Bộ hồ sơ cẩu thả:

Một bộ hồ sơ nhàu nhĩ, bị dính bẩn, trình bày lộn xộn, chữ viết sai chính tả… sẽ làm cho người xét tuyển cảm thấy không được tôn trọng. Thậm chí, ngay từ bộ hồ sơ của bạn, họ có thể đánh giá được ngay con người của bạn. Và tất nhiên là hồ sơ của bạn cũng không thể được đi tiếp vào vòng trong.

6. Thiếu hoạt động ngoại khóa:

Nếu bạn không tham gia bất cứ hoạt động ngoại khóa, tình nguyện hay các hình thức sinh hoạt tập thể nào của hàn quốc, bạn dễ dàng bị loại ra khỏi vòng sơ tuyển hồ sơ. Vì đó là một kênh quan trọng để kiểm tra khả năng học hỏi, giao tiếp tiếng hàn, khả năng lãnh đạo, làm việc nhóm và các tiềm năng khác của bạn.

Những kinh nghiệm trên đây hy vọng sẽ giúp ích được phần nào cho các bạn có mong muốn, nguyện vong tìm kiếm học bổng đi đúng con đường. Chúc các bạn thành công!

Các bạn có thể xem thêm bài đăng: Kinh nghiệm săn học bổng tiếng hàn

Nguồn: trung tam tieng han SOFL